Ung thư vú là do các tế bào bất thường bên trong ống dẫn sữa hoặc tuyến vú. Những tế bào này có sự phân chia bất thường không thể kiểm soát được.
Nguyên nhân gây ung thư vú
- Hơn 50 tuổi. Những người phụ nữ tuổi này thường có nguy cơ rất cao.
- Yếu tố di truyền. Do
- Kinh nguyệt đến sớm hoặc chậm cũng là nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.
- Phụ nữ không có con, hoặc không muốn sinh con đều có nguy cơ.
- Sinh con đầu lòng sau tuổi 30
- Sử dụng chất kích thích thường xuyên.
- Sử dụng thường xuyên các loại thuốc tránh thai.
- Béo phì. Việc ăn uống không hợp lú dẫn đến thừa cân béo phì cũng là nguyên nhân gây ra.
- Tiểu đường. ở phụ nữ cũng có nguy cơ mắc ung thư vú
Triệu chứng ung thư vú
- Đau ở nách hoặc vú không thay đổi theo chu kỳ hàng tháng
- Rỗ hoặc đỏ da của vú,
- Phát ban xung quanh hoặc trên một trong các núm vú.
- Dịch tiết ra từ núm vú, có thể có máu.
- Một núm vú chìm hoặc đảo ngược
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú
- Bong tróc vảy da trên vú hoặc núm vú.
- Đau ở nách hoặc vú không thay đổi theo chu kỳ hàng tháng
- Rỗ hoặc đỏ da của vú,
- Phát ban xung quanh hoặc trên một trong các núm vú.
- Dịch tiết ra từ núm vú, có thể có máu.
- Một núm vú chìm hoặc đảo ngược
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú
- Bong tróc vảy da trên vú hoặc núm vú.
Ai có nguy cơ?
- Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư
- Phụ nữ đã có kinh nguyệt trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 55 tuổi
- Những người có con muộn sau 30 tuổi hoặc không có con
- Những người ăn nội tiết tố nữ Hoặc những người đã uống thuốc tránh thai trong một thời gian dài.
Chẩn đoán ung thư vú như thế nào
Tự kiểm tra: Nên kiểm tra vú hang tháng vào những ngày thứ 5 sau khi mãn kinh. Cách kiêm rất đơn giản chỉ việc chà xà phòng lên tay, sau đó sử dụng ngón giữa ngón tay và ngón trỏ để cảm nhận, bao gồm nách và xương đòn xoa xoay theo chiều kim đồng hồ.
Đến phòng khám: Chuyên gia, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra bằng cách sờ nắn để kiểm tra xem có khối u nào chạy bên trong hay không. Bằng cách này bác sĩ sẽ kiểm tra bác sĩ sẽ kết luận bệnh nhân có mắc hay không
Siêu âm: Phương pháp siêu âm có thể chẩn đoán mức độ tình trạng và vị trí chính xác của khối u.
Chụp nhũ ảnh: Chụp nhũ ảnh sẽ tạo ra hình ảnh rõ ràng. Bằng cách này cũng có thể phát hiện cục u rất nhỏ.
Sinh thiết vú: Nếu kiểm tra bằng siêu âm và chụp quang tuyến vú Vẫn không thể xác định được cục hay mụn mủ Phương pháp này nên được sử dụng để kiểm tra rõ ràng sự thay đổi của tế bào.
Các giai đoạn ung thư vú
- Giai đoạn 1: Ở giai đoạn này, khối u có kích thước dưa lên tới 2cm chưa ảnh hưởng đến bất kỳ hạch bạch huyết,
- Giai đoạn 2: Khối u có chiều ngang bằng 2 cm và nó đã bắt đầu lan sang các hạch gần đó.
- Giai đoạn 3: Khối u có chiều ngang lên tới 5 cm và nó đã lan đến một số hạch bạch huyết.
- Giai đoạn 4: Ung thư đã lan đến các cơ quan ở xa, thường là xương, gan, não hoặc phổi.
Điều trị ung thư vú
- Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư vú.
- Bức xạ : Bệnh nhân được điều trị bức xạ từ các thiết bị bức xạ.
- Hóa trị: Là một loại thuốc hóa học để tiêu diệt các tế bào ung thư của bệnh nhân,
Việc điều trị ung thư ú ở bệnh nhân khác nhau sẽ rất khác nhau. Các chuyên gia y tế sẽ cung cấp các phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Do đó, đối với những người có nguy cơ mắc ung thư vú cần lên phương án làm xét nghiệm chuẩn đoán bệnh để có phương án kịp thời trong việc điều trị, tăng khả năng chữa lành bệnh.
Làm thế nào đối phó với ung thư vú tái phát sau điều trị?
Vì mỗi phương pháp đều có đều có tác dụng phụ khác nhau, Nên việc điều trị theo đúng chỉ định của các chuyên gia y tá, bác sĩ để ngăn ngừa tái phát và giảm bớt các triệu chứng. Việc điều trị cũng nên duy trì sức khỏe tốt. Sử dụng các loại thực phẩm lành mạnh có chứa nhiều vitamin, khoáng chất tốt cho sức khỏe. Thực hiện đúng việc vệ sinh an toàn thực phẩm ăn chín, uống xôi. Tránh xa các đồ uống có cồn, chất kích thích mạnh như rượu bia thuốc lá…, Sử dụng các bài tập thể dục khoa học hợp lý…