Ung thư phổi phát triển ở bên trong khu vực phổi và sau đó các tế bào ung thư này lây lan sang các bộ phận khác trên. Sự lây lan của ung thư này được gọi là di căn. Đây là loại ung thư di căn thường gặp ở giai đoạn cuối nó có thể khó điều trị và thường có tiên lượng xấu.

Ung thư phổi lây qua đâu?

Ung thư phổi di căn có thể di căn đến xương, não hoặc gan.

Nếu ung thư phổi lây lan, nó thường ảnh hưởng đến một số khu vực nhất định, chẳng hạn như:

  • Tuyến thượng thận
  • khúc xương
  • óc
  • tim
  • Tuyến hạch bạch huyết

Trong một số trường hợp hiếm hoi, nó có thể lây lan sang các vùng khác của cơ thể như:

  • Bụng
  • Ruột
  • Tuyến tụy
  • Thận

Nguyên nhân

Ung thư phổi phát triển khi các tế bào bình thường đột biến và phân chia lây lan và trở thành ung thư. Các tế bào ung thư này tiếp tục nhân lên mà không biến mất cho đến khi tạo thành một khối u phổi lớn.

Khi khối u phát triển và trở nên khó kiểm soát hơn, nó bắt đầu chiếm nhiều diện tích bề mặt phổi hơn và bắt đầu lan sang các khu vực khác. Giai đoạn này là giai đoạn bắt đầu của ung thư phổi di căn.

Tế bào ung thư lây lan theo hai cách. Nó có thể xâm nhập trực tiếp vào mạng gần nhất. Hoặc, các tế bào có thể tách ra khỏi khối u nguyên phát và di chuyển qua mạch máu hoặc hệ thống hạch bạch huyết.

Phát triển trực tiếp đến mô gần nhất

Khi một khối u đẩy vào mô không phải ung thư gần đó, nó có thể tự chui vào. Khi sự phát triển tiếp tục, ung thư chặn các mạch máu nhỏ trong khu vực.

Sự tắc nghẽn này làm giảm cung cấp máu và oxy cho các mô khỏe mạnh. Không có máu và oxy phù hợp, mô bắt đầu chết, cho phép ung thư lan rộng đến các vị trí khác.

Di chuyển qua máu hoặc hạch bạch huyết

Các tế bào có thể tách ra khỏi khối u nguyên phát để lây lan qua máu hoặc các hạch bạch huyết.

Các tế bào khỏe mạnh tiết ra các chất khiến cho chúng dính lại với nhau thành một nhóm.

Nghiên cứu khoa học về ung thư đã cho thấy rằng các tế bào  không tiết ra các chất kết dính này có thể góp phần vào quá trình di căn.

Khoa học cũng phát hiện ra rằng các tế bào ung thư tiết ra các chất  gọi là exosomes giúp kích thích tế bào di chuyển. Các tế bào ung thư di chuyển theo dòng máu có thể bị nghẽn trong các mạch máu nhỏ. Các tế bào ung thư bị mắc kẹt này khiến chúng có thể phát triển và hình thành các khối u tại các vị trí mới này.

Các tế bào di chuyển qua các mạch bạch huyết cũng có thể bị kẹt. Các hạch bạch huyết đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Nếu các hạch bạch huyết này không tiêu diệt được các tế bào, ung thư di căn có thể hình thành các khối u trong hạch bạch huyết.

Triệu chứng của ung thư phổi di căn

Ung thư di căn không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng. Nếu các triệu chứng của ung thư phổi di căn xuất hiện, chúng sẽ phụ thuộc vào vị trí mà ung thư đã xâm nhập. Một số triệu chứng phổ biến của ung thư phổi di căn tại các vị trí khác nhau bao gồm:

  • Di Căn Tuyến thượng thận:  Ung thư di căn đến tuyến thượng thận thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, nó có thể dẫn đến giảm lượng hormone tuyến thượng thận. Điều này khiến người mắc bệnh có cảm giác yếu và mệt mỏi.
  • Di căn xương: Khoảng 30 -40% người bị ung thư phổi giai đoạn cuối phát triển di căn đến xương. Giai đoạn này người bệnh xuất hiện các triệu chứng đau ở lưng, khớp xương gối… Nguy cơ gãy xương cũng tăng lên khi triệu chứng trở lên nặng.
  • Di căn não: Khoảng  20 – 35% những  người bị ung thư phổi tế bào nhỏ phát triển di căn não. Bệnh nhân mắc di căn não sẽ: gặp các vấn đề như  nhức đầu, lú lẫn, mệt mỏi, buồn nôn và suy nhược cơ thể.
  • Di căn gan: Bệnh nhân bị di căn đến gan có các triệu chứng Chán ăn, buồn nôn sau khi ăn hoặc đau dưới xương sườn bên phải có thể là dấu hiệu của ung thư gan.
  • Nổi các hạch:  Các hạch to ở nách, cổ và dạ dày có thể cho thấy ung thư phổi đã di căn. Tuy nhiên, các hạch bạch huyết này cũng sưng lên trong các bệnh khác nên rất dễ nhầm lẫn.

Phương pháp chẩn đoán 

Tại thời điểm bệnh đã có dấu hiệu nghi ngờ di căn, Chuyên gia, bác sĩ có thể yêu cầu quét để giúp chẩn đoán ung thư di căn.

Việc kiểm tra di căn bao gồm kiểm tra các khu vực và các cơ quan nơi ung thư phổi thường lan rộng. Bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra toàn bộ các khu vực khác để tìm di căn, tùy thuộc vào các triệu chứng và kết quả xét nghiệm ban đầu của bệnh nhân.

Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:

  • Xét nghiệm máu.
  • Quét xương.
  • Chụp X- Quang.
  • Chụp CT.
  • Quét MRI.

Phòng ngừa ung thư phổi di căn

  • Không hút các loại thuốc lá và tiến hành cai thuốc là bởi cai thuốc lá là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất để giảm nguy cơ ung thư phổi nguyên phát.
  • Tránh khói thuốc lá và tránh tiếp xúc với một số hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng và radon, việc hạn chế tiếp xúc cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Sử dụng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, an toàn, tránh sử dụng các loại thực phẩm đã quá hạn sử dụng hoặc chứa nhiều thành phần không rõ nguồn gốc…
  • Thường xuyên vận động và chế độ nghỉ ngơi tốt đảm bảo sức khỏe.

Tầm soát ung thư phổi sớm

Sàng lọc chuẩn đoán ung thư sớm cho những người có nguy cao hoặc chưa có nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe. Việc phát hiện sớm giúp người có nguy cơ mắc ung thư phổi, cũng như các bác sĩ có những phương pháp điều trị hiệu quả trước khi ung thư di căn.

Những người trường hợp sau cần sang lọc ung thư phổi sớm bao gồm:

  • Người trên 55 tuổi.
  • Người có tiền sử gia đình bị ung thư phổi.
  • Những người đang hút thuốc.
  • Những người đã từng hút thuốc trong 15 năm.

Điều trị ung thư phổi di căn

Điều trị ung thư phổi di căn tập trung vào việc kiểm soát sự phát triển của ung thư để làm giảm các triệu chứng. Nếu ung thư đã lan rộng, có thể khó loại bỏ hoàn toàn nó khỏi cơ thể. Việc điều trị phụ thuộc vào loại ung thư phổi, vị trí di căn và phụ thuộc rất nhiều vào sức khỏe chung của người bệnh.

Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Hóa trị: Nếu ung thư đã di căn đến nhiều vùng trên cơ thể.
  • Xạ trị: Bác sĩ có thể yêu cầu nếu ung thư chỉ lan đến một khu vực nhất định.
  • Liệu pháp laser: Sử dụng tia laser để đốt cháy một phần của khối u.
  • Thuốc: Sử dụng các loại thuốc điều trị các triệu chứng cụ thể phát sinh. Ví dụ bao gồm steroid, thuốc giãn cơ và thuốc giảm đau.